Tiêu
chuẩn ISO/ IEC 17025 được ban hành là sự đúc kết từ kinh nghiệm chung trong
việc thực hiện ISO / IEC Guide 25 và EN 45001 và thay thế cả hai tiêu
chuẩn này.
Tiêu
chuẩn này bao gồm các yêu cầu mà phòng thử nghiệm và hiệu chuẩn phải
đáp ứng nếu muốn chứng minh rằng phòng thử nghiệm và hiệu chuẩn đang
áp dụng một hệ thống chất lượng, rằng phòng thí nghiệm, hiệu chuẩn có
năng lực kỹ thuật và có thể cung cấp các kết quả có giá trị về mặt kỹ
thuật.
Sau khi thực hiện các yêu cầu của
tiêu chuẩn, phòng thí nghiệm, hiệu chuẩn sẽ xin đăng ký
công nhận
từ một tổ chức công nhận thuộc chính phủ để chứng tỏ năng lực.
Trở lại
Độ không đảm bảo đo
www.tuvaniso.org
Thông
số gắn với kết quả của phép đo, đặc trưng cho sự phân tán của các
giá trị có thể qui cho đại lượng đo một cách hợp lý
- Thông số có thể là độ lệch chuẩn
( hoặc bội của nó ), hoặc là ½ của khoảng với mức tin cậy đã định
- Nói chung, độ không đảm bảo
đo gồm nhiều thành phần. Một số thành phần có thể được đánh giá bằng
phân bố thống kê các kết quả của một dãy phép đo và có thể được đặc
trưng bằng độ lệch chuẩn thực nghiệm. Các thành phần khác, cũng có
thể được đặc trưng bằng độ lệch chuẩn, được đánh giá từ các phân bố
xác suất mô phỏng trên cơ sở thực nghiệm hoặc các thông tin khác
- Kết quả đo được hiểu là ước
lượng tốt nhất về giá trị của đại lượng đo và tất cả các thành phần
của độ không đảm bảo đo, bao gồm cả những thành phần do các ảnh
hưởng hệ thống như các thành phần gắn với những sự hiệu chỉnh và gắn
với các qui chiếu gây ra, đều góp phần vào độ phân tán
Đánh giá độ không đảm bảo đo
www.tuvaniso.org
Phòng
hiệu chuẩn hoặc phòng thử nghiệm thực hiện hiệu chuẩn nội bộ phải có
và áp dụng thủ tục đánh giá độ không đảm bảo đo cho tất cả các phép
hiệu chuẩn và hình thức hiệu chuẩn. Phòng thử nghiệm phải có và phải
áp dụng thủ tục để đánh giá độ không đảm bảo đo. Trong một số trường
hợp nhất định, bản chất của phương pháp thử có thể hạn chế việc tính
toán nghiêm ngặt về phương diện đo lường và thống kê độ không đảm
bảo đo. Trong những trường hợp này, Phòng thí nghiệm ít nhất phải có
gắng xác định tất cả các thành phần độ không đảm bảo đo, thực hiện
đánh giá hợp lý và phải đảm bảo rằng hình thức thống báo kết quả
không được gây ấn tượng sai về độ không đảm bảo đo. Việc đánh giá
hợp lý phải dựa trên kiến thức về tính năng của phương pháp và lĩnh
vực đo, và phải sử dụng, ví dụ, kinh nghiệm trước đó và dữ liệu có
giá trị
-
Mức độ nghiêm ngặt cần thiết để đánh giá độ không đảm bảo đo
tuỳ thuộc vào các yếu tố như: yêu cầu của phương pháp thử; yêu cầu
của khách hàng; các giới hạn làm cơ sở để quyết định về sự phù hợp
với quy định kỹ thuật
-
Trong những trường hợp khi một phương pháp thử nghiệm đã được
công nhận rộng rãi quy định giới hạn giá trị của các nguồn chủ yếu
gây nên độ không đảm bảo đo và quy định cách thức trình bày kết quả
đã tính toán, PTN được coi là đáp ứng các điều này khi tuân theo
phương pháp thử và các hướng dẫn lập báo cáo.
Khi đánh giá độ không đảm bảo
đo, tất cả các thành phần độ không đảm bảo được xem là quan trọng
các tình huống cụ thể phải được tính đến bằng cách sử dụng các
phương pháp phân tích thích hợp
-
Các yếu tố góp phần vào độ không đảm bảo đo bao gồm (nhưng
không giới hạn) ở chuẩn chính, mẫu chuẩn, phương pháp và thiết bị sử
dụng, điều kiện môi trường, đặc tính và điều kiện của mẫu thử hoặc
hiệu chuẩn và người thao tác.
-
Sự biến đổi lâu dài được dự đoán trước của mẫu thử và/ hoặc
hiệu chuẩn thông thường không được tính đến khi đánh giá độ không
đảm bảo đo.
-
Để biết thêm thông tin, hãy tham khảo TCVN 6910:2001 (ISO
5725) và Hướng dẫn về trình bày độ không đảm bảo đo.
Liên kết chuẩn
www.tuvaniso.org
Tất
cả các thiết bị sử dụng cho công việc thử nghiệm và/ hoặc hiệu chuẩn,
kể cả thiết bị đo phụ (ví dụ: để xác định điều kiện môi trường) có
ảnh hưởng đáng kể đến độ chính xác hoặc tính đúng đắn của kết quả
hiệu chuẩn, thử nghiệm hoặc lấy mẫu phải được hiệu chuẩn trước khi
đưa vào sử dụng, PTN phải xây dựng chương trình và thủ tục để hiệu
chuẩn thiết bị - chương trình cần bao gồm hệ thống lựa chọn, sử dụng,
hiệu chuẩn, kiểm tra, kiểm soát, bảo trì các chuẩn đo lường, các mẫu
chuẩn được sử dụng như các chuẩn đo lường, thiết bị đo và thử nghiệm
được sử dụng để thực hiện các phép thử nghiệm và hiệu chuẩn.
Hướng dẫn thiết lập ứg dụng cho một số lĩnh
vực cụ thể
www.tuvaniso.org
Các
yêu cầu quy định trong tiêu chuẩn ISO 17025 được đưa ra dưới dạng
yêu cầu chung, trong thực tế cần có thêm các giải thích khi áp dụng
cho tất cả các phòng thử nghiệm và hiệu chuẩn. Các giải thích này
phải dựa trên các ứng dụng thực tế. Các ứng dụng thực tế không cần
bổ sung thêm các yêu cầu chung không được quy định trong tiêu chuẩn
này.
Các ứng dụng có thể được xem
như một soạn thảo kĩ lưỡng các chuẩn mực (yêu cầu) được công bố
chung trong tiêu chuần này cho một số lĩnh vực cụ thể như: thử
nghiệm và hiệu chuẩn cụ thể. Theo đó, các ứng dụng phải được thiết
lập bởi những người có năng lực và kinh nghiệm kỹ thuật thích hợp
cũng như phải thể hiện đầy đủ các yếu tố cơ bản và quan trọng nhất
cho việc thực hiện các hoạt động thử nghiệm và hiệu chuẩn.
Phụ thuộc vào ứng dụng định
thực hiện, có thể cần phải thiết lập các ứng dụng đối với các yêu
cầu kỹ thuật của tiêu chuẩn này. Thiết lập các ứng dụng có thể được
thực hiện một cách đơn giản qua việc cung cấp các chi tiết hoặc
thông tin bổ xung cho các yêu cầu chung đã được công bố ở các điều
mục (ví dụ: giới hạn cụ thể về nhệit độ, độ ẩm trong phòng thử
nghiệm). Trong một số trường hợp các ứng dụng sẽ bị giới hạn, việc
áp dụng chỉ cho một (hoặc một nhóm) phương thức thử nghiệm và hiệu
chuẩn. Trong những trường hợp khác các ứng dụng có thể khá rộng, áp
dụng cho hoạt động thử nghiệm và hiệu chuẩn của nhiều loại sản phẩm,
lĩnh vực hoặc toàn bộ hoạt động thử nghiệm và hiệu chuẩn.
Nếu các ứng dụng được áp dụng
cho một nhóm các phương thức thử nghiệm và hiệu chuẩn trong toàn bộ
một lĩnh vực kỹ thuật, phải sử dụng từ thông dụng, phổ biến cho tất
cả các phương thức. Mặt khác, có thể cần phải phát triển một tài
liệu riêng cho ứng dụng nhằm bổ xung thêm cho tiêu chuẩn này trong
một số trường hợp cụ thể hoặc cho một nhóm các hoạt động thử nghiệm
và hiệu chuẩn, một số sản phẩm, nguyên liệu hay một vài lĩnh vực kỹ
thuật của hoạt động thử nghiệm và hiệu chuẩn. Các tài liệu riêng này
chỉ cung cấp các thông tin bổ xung cần thiết trong khi vẫn phải xem
tiêu chuẩn ISO 17025 như tài liệu quy định chung cho toàn bộ ứng ứng.
Phải tránh các ứng dụng quá cụ thể nhằm giảm sự gia tăng của các tài
liệu chi tiết.
Hướng dẫn này phải được sử dụng
bởi tổ chức công nhận và các loại hình tổ chức đánh giá khác khi các
tổ chức này phát triển các ứng dụng cho mục đích riêng (ví dụ: công
nhận trong một lĩnh vực cụ thể).
Thử nghiệm thành thạo
www.tuvaniso.org
Mục đích chương trình
•
Thử nghiệm thành thạo là một trong các hoạt động của Văn phòng Công
nhận Chất lượng. Hoạt động này được triển khai từ năm 1996 nhằm hỗ
trợ công nhận phòng thử nghiệm/hiệu chuẩn trong phạm vi cả nước
• Thử nghiệm thành thạo là đầu mối của APLAC giúp các phòng thí
nghiệm trong nước có thể so sánh năng lực của mình với quốc tế, góp
phần nâng cao năng lực của PTN trong nước..
• Chương trình có sự tham gia tư vấn kỹ thuật của các chuyên gia kỹ
thuật các Viện, PTN, đơn vị sản xuất.
• Mục tiêu của Chương trình thử nghiệm thành thạo là giúp các phòng
thử nghiệm trong và ngoài hệ thống công nhận so sánh năng lực của
mình với phòng thí nghiệm khác và kiểm soát, đảm bảo chất lượng quá
trình thử nghiệm của mình.
• Thử nghiệm thành thạo là một công cụ cho phép Phòng thí nghiệm
chứng minh năng lực thử nghiệm của mình với khách hàng, cơ quan công
nhận hoặc cơ quan có thẩm quyền.
• Nguyên tắc hoạt động của chương trình là Khách quan, Chất lượng,
Chuyên nghiệp.
Thử nghiệm thành thạo là gì
?
• Thử nghiệm thành thạo là cách
kiểm soát năng lực thử nghiệm của phòng thí nghiệm bằng cách so sánh
liên phòng.
• So sánh liên phòng là quá trình tổ chức, thực hiện và đánh giá
việc thử nghiệm trên cùng 1 mẫu hoặc mẫu tương tự nhau bởi 2 hay
nhiều phòng thí nghiệm theo một điều kiện quy định sẵn.
• Thử nghiệm thành thạo là công cụ để giúp phòng thí nghiệm chứng
minh năng lực của mình với Cơ quan công nhận, khách hàng hoặc tổ
chức độc lập thứ ba.
• Các PTN trước khi đánh giá
công nhận lần đầu phải tham gia chương trình PT phù hợp. Trong thời
hạn 4 năm PTN được Công nhận phải tham gia ít nhất một chương trình
PT.
www.boa.gov.vn
Tài liệu tham khảo áp dụng ISO 17025
www.tuvaniso.org
[1] TCVN 6910-1 : 2001 (ISO 5725-1 : 1994), Độ
chính xác ( độ đúng và độ chụm) của phương pháp đo và kết quả đo.
Phần 1 : Nguyên tắc và định nghĩa chung.
[2] TCVN 6910-2: 2001 (ISO 5725-2: 1994), Độ
chính xác ( độ đúng và độ chụm) của phương pháp đo và kết quả đo.
Phần 2 : Phương pháp cơ bản xác định độ lặp và độ tái lập của phương
pháp đo tiêu chuẩn.
[3] TCVN 6910-3 2001 (ISO 5725-3 1994), Độ
chính xác ( độ đúng và độ chụm) của phương pháp đo và kết quả đo.
Phần 3 : Các thước đo trung gian độ chụm cảu phương pháp đo tiêu
chuẩn.
[4] TCVN 6910-4 :2001 (ISO 5725-4 1994), Độ
chính xác ( độ đúng và độ chụm) của phương pháp đo và kết quả đo.
Phần 4 : Phương pháp cơ bản xác định độ đúng của phương pháp đo tiêu
chuẩn.
[5] TCVN 6910-6 2001 (ISO 5725-6 1994), Độ
chính xác ( độ đúng và độ chụm) của phương pháp đo và kết quả đo.
Phần : Sử dụng các giá trị độ chính xác trong thực tế.
[6] TCVN ISO 9000 : 2007 ( ISO 9000 : 2005), Hệ
thống quản lý chất lượng – Cơ sở và từ vựng
[7] TCVN ISO 9001: 2000 ( ISO 9001: 2000), Hệ
thống quản lý chất lượng – Các yêu cầu
[8] ISO/IEC 90003 : 2004, Software engineering
– Guidelines for aplication of ISO 9001 : 2000 to computer software
( Ứng dụng phần mềm - Hướng dẫn áp dụng ISO 9001 : 2000 cho phần mềm
máy tính)
[9] TCVN ISO 10012 : 2007 ( ISO 10012:2003), Hệ
thống quả lý đo lường – Yêu cầu đối với quá trình và các thiết bị đo
lường
[10] TCVN ISO/IEC 17011:2007(ISO/IEC
17011:2007), Đánh giá sự phù hộp – Yêu càu chung đối với cơ quan
công nhận thực hiện việc công nhận các tổ chức đánh giá sự phù hợp
[11] TCVN ISO/IEC 17020:2001 (ISO/IEC
17020:1998), Chuẩn mực chung cho các hoạt động của tổ chức tiến hành
giám định
[12] TCVN ISO 19011:2003 (ISO 19011:2002) Hưóng
dẫn đánh giá hệ thống quả lý chất lượng và/hoặc hệ thống quả lý môi
trường
[13] ISO Guilde 30, Term and definitions used
in connection with reference materials
[14] ISO Guilde 31, Reference materials –
Contents of certificates and labels
[15] ISO Guilde 32 : 1997, Calibration in
ânlytical chemisty and use of certified reference materials.
[16] ISO Guilde 33:1989, Uses of certified
reference materials.
[17] TCVN 7366 : 2003 ( ISO Guilde 34:2000),
Yêu cầu chung về năng lực của nhà sản xuất chất chuẩn.
[18] ISO Guilde 35, Certification of reference
materials – General and Statistical principles
[19] ISO/IEC Guilde 43-1:1997, Proficiency
testing by interlaboratory comparisons – Part 1 : Development and
operation of proficiency testing schemes ( Thử nghiệm thành thạo khi
thực hiện các phép so sánh liên phòng thí nghiệm - Phần 1 : Phát
triển và điều hành các phương thức thử nghiệm thành thạo)
[20] ISO/IEC Guilde 43-2:1997, Proficiency
testing by interlaboratory comparisions – Part 2 : Selection and use
of proficiency testing schemes by laboratory accreitaion bodies (Thử
nghiệm thành thạo khi thực hiện các phép so sánh liên phòng thí
nghiệm - Phần 2 : Lựa chọn và sử dụng các sơ đồ thử nghiệm thành
thạo bởi các tổ chức công nhận phòng thí nghiệm)
[21] TCVN 5954:1995 ( ISO/IEC Guilde 58:1993),
hệ thống công nhận Phòng thử nghiệm và hiệu chuẩn – yêu cầu chung về
hoạt động và thừa nhận
[22] TCVN 7457:2004 (ISO/IEC Guilde 65:1996),
Yêu cầu chung đối với tổ chức điều hành hệ thống công nhận sản phẩm.
[23] GUM, Guilde to the Expression of
Uncertainty in Measurement, issued by BIPM, IEC,IFCC, ISO, IUPAC,
IUPAP and OIML.
[24] Tham khảo thêm thông tin tại Website :
www.ilac.org
|