Một
trong những khoa học đỉnh cao của quản lý đó là mô hình tuyệt hảo “6
Sigma” với việc ứng dụng các kỹ thuật thống kê trong quản lý. Từ những
năm tám mươi của thế kỷ 20, các nhà quản lý của tập đoàn Motorola đã
khởi xướng lên chương trình cải tiến chất lượng mang tên 6 Sigma và đã
thu được nhiều kết quả trong quản lý, trong kinh doanh.
Bob
Galvin – Giám đốc điều hành Motorola tóm tắt 6 Sigma: “6 Sigma là một
phương pháp khoa học tập trung vào việc thực hiện một cách phù hợp và
có hiệu quả các kỹ thuật và các nguyên tắc quản lý chất lượng đã được
thừa nhận. Tổng hợp các yếu tố có ảnh hưởng đến kết quả công việc, 6
Sigma tập trung vào việc làm thế nào để thực hiện công việc mà không
(hay gần như không) có sai lỗi hay khuyết tật.
Chữ
Sigma (s) theo ký tự Hy lạp đã được dùng trong kỹ thuật thống kê để
đánh giá sự sai lệch của các quá trình. Hiệu quả hoạt động của một
công ty cũng được đo bằng Sgma mà công ty đó đạt được đối với các quá
trình sản xuất kinh doanh của họ. Thông thường các công ty thường đặt
ra mức 3 hoặc 4 Sigma là mức Sigma chuẩn cho công ty tương ứng với xác
suất sai lỗi có thể xảy ra là từ 6200 tới 67000 trên một triệu cơ hội.
Nếu đạt tới mức 6 Sigma, con số này chỉ còn 3.4 lỗi trên một triệu cơ
hội. Điền này cho phép đáp ứng sự mong đợi ngày càng tăng của khách
hàng cũng như sự phức tạp của các sản phẩm và quy trình công nghệ mới
ngày nay”.
Đây sẽ
là một trong những mô hình tuyệt hảo các doanh nghiệp sẽ hướng đến
trong thời gian tới, tuy nhiên doanh nghiệp hãy thực hiện thật tốt Hệ
thống quản lý chất lượng trước khi nghĩ đến vấn đề này – “không thể
quá độ”.
Trở lại
Chống sai lỗi (POKA - YOKE)
www.tuvaniso.org
Công
cụ chống sai lỗi có thể được xem như là một sự mở rộng của FMEA .
Trong khi FMEA giúp ta trong việc dự đoán và ngăn ngừa các vấn đề
sai sót, công cụ chống sai lỗi sản phẩm cung cấp cho khách hàng. Nó
đặc biệt quan tâm tới một mối nguy cơ xuyên suốt bất kỳ quá trình
nào: lỗi do con người gây ra
Từ công cụ chống sai lỗi – cũng được biết
đến với cái tên Nhật Bản Poka Yoke – được phát triễn bởi một nhà tư
vấn quản lý ỏ Nhật Bản, Shigeo Shingo. Những ý tưởng của Shingo là
để chống sai lỗi thì cần phải có một công cụ ( phương pháp ) chống
sai lỗi . Công cụ chống sai lỗi với mỗi hoạt động hay một quá trình
bao gồm việc phát hiện, nhận dạng và thiết lập sự kiểm tra và ngăn
ngừa lỗi trong quá trình . Trong sản xuất , kinh doanh, chúng ta hay
gặp phải vô khối các loại lỗi hay sự cố như:
· Các thiết bị vận hành sai chức năng: máy móc đang chạy thì bị
dừng, dầu mỡ rò rĩ ra từ máy bơm xăng
· Công nhân vận hành láp ráp sai vị trí, dùng sai dụng cụ,
sai vật liệu
· Trong quá trình dịch vụ thì thường gặp nhất là giao
hàng không đúng qui cách, sai hẹn, thậm chí giao hàng không đúng
khách hàng ….
Thông thường các sai lỗi hay xãy ra trong những trường hợp sau:
· Quá trình công nghệ, máy móc phải điều chỉnh liên tục
· Các chi tiết, dụng cụ, đồ gá lắp thay đổi liên tục
· Thiết kế sản phẩm sử dụng quá nhiều vật liệu, bán thành
phẩm
· Qui trình công nghệ quá phức tạp, nhiều bước
· Thiếu các hướng dẫn và tiêu chuẩn
· Sản xuất với số lượng lớn
· Điều kiện sản xuất không đảm bảo hoặc thay đổi liên tục
Xem chi tiết
Bốn nội dung cơ bản của 6 Sigma
www.tuvaniso.org
Nội dung thứ nhất: Thật sự tập
trung vào khách hàng
Trong
những năm tám mươi và chín mươi của thế kỷ 20, khi mà quản lý chất
lượng toàn diện TQM đang phát triển, hàng lọat các công ty đã đề ra
các chính sách và mục tiêu chất lượng nhằm “đáp ứng tốt nhất các yêu
cầu và mong đợi của khách hàng”. Tuy nhiên, thật không may mắn, một
số nhà kinh doanh đã hết sức cố gắng chạy theo các yêu cầu ngắn hạn
của khách hàng trong một giai đoạn ngắn mà bỏ qua việc xây dựng hệ
thống kinh doanh định hướng vào phục vụ nhu cầu của con người
Trong 6 Sigma , việc định hướng
vào khách hàng được ưu tiên hàng đầu. Chẳng hạn như các biện pháp đo
lường việc thực hiện 6 Sigma đều được bắt đầu bằng việc xác định các
yêu cầu khách hàng. Các cải tiến 6 Sigma được xác định bằng ảnh
hưởng của sự thoả mãn khách hàng. Chúng ta sẽ xem xét tại sao và làm
thế nào để xác định các yêu cầu của khách hàng, đo lường sự thực
hiện và trở thành một công ty phát triển hàng đầu và đáp ứng các nhu
cầu khách hàng
Nội dung thứ hai: Dữ liệu và
quản lý dữ liệu thực tế
6 Sigma đưa ra khái niệm “quản
lý dựa trên cơ sở dữ liệu thực tế” đem lại rất nhiều hiệu quả cho
hoạt động quản lý. Trong những năm gần đây người ta chú trọng vào
các biện pháp đo lường, cải tiến hệ thống thông tin, quản lý tri
thức…, hệ thống 6 Sigma cũng hướng tới việc xây dựng cho tổ chức một
hệ thống “ra quyết định dựa trên dữ liệu”. Nguyên tắc thực hiện 6
Sigma bắt đầu bằng việc đo lường để đánh giá việc hiện trạng hoạt
động của tổ chức để công ty dựa vào đó để xây dựng hệ thống quản lý
một cách có hiệu quả
Trên thực tế, 6 Sigma giúp cho
các nhà quản lý trả lời được hai câu hỏi cần thiết để hỗ trợ cho
việc ra quyết định và đưa ra các giải pháp trên thực tế:
1. Tổ chức của bạn thực
sự cần thông tin và dữ liệu nào?
2. Công ty bạn sử dụng
tài liệu và thông tin như thế nào để tối đa hoá lợi nhuận?
Nội dung thứ ba: Tập trung
vào quản lý và cải tiến quá trình
Trong 6 Sigma , “quá trình” là
nơi các hoạt động xảy ra. Trong bất cứ trường hợp nào việc thiết kế
các sản phẩm – dịch vụ, đo lường sự thực hiện, cải tiến có hiệu quả
và sự thoả mãn khách hàng hoặc cả việc quản lý kinh doanh thì 6
Sigma đều hướng vào cải tiến các quy trình công việc
Nội dung thứ tư: Nhà quản lý
cần tập trung vào những nội dung ưu tiên
Rất nhiều tổ chức rơi vào tình
trạng mất kiểm soát vì không biết lựa chọn các ưu tiên trong công
tác quản lý. Các nhà quản lý có xu hướng muốn đạt được tất cả các
kết quả về doanh số, tỷ lệ tăng trưởng, các chỉ tiêu chất lượng, chỉ
số nhân lực, các mục tiêu chính trị xã hội,… Việc đặt ra quá nhiều
mục tiêu làm cho tổ chức phân tán các nguồn lực, không tập trung vào
những khâu trọng điểm. Cuối cùng dẫn đến việc lãng phí thời gian,
tiền bạc và nhân lực
Phương pháp 6 Sigma định hướng
cho các nhà quản lý tập trung vào các mục tiêu có tính trọng yếu,
hướng vào việc tìm và giải quyết các nguyên nhân cội rễ các vấn đề
gây nên các lãng phí, sai hỏng, không đáp ứng các yêu cầu khách hàng.
Hệ thống 6 Sigma chỉ ra cho nhà quản lý một nguyên tắc là “ưu tiên
hoá các mục tiêu chính là phương pháp để cất cánh”
Các lợi ích của 6 Sigma
www.tuvaniso.org
Từ
các kinh nghiệm của GE, Motorola …, ta có thể tạm rút ra một số lợi
ích mà 6 Sigma có thể đem lại cho công ty như sau:
a.
Tạo ra sự thành công liên tục: phương pháp duy nhất để
công ty liên tục có tỷ lệ tăng trưởng và duy trì thị phần trên thị
trường là phải tiến hành đổi mới liên tục trong toàn bộ công ty mình.
6 Sigma giúp cho chúng ta các kỹ năng và văn hoá cho việc cải tiến
liên tục đó
b.
Xác định mục tiêu thực hiện cho tất cả mọi người: với bất kỳ quy mô
một công ty nào, dú là lớn hay nhỏ, việc tất cả mọi người đều làm
việc theo cùng một hướng và tập trung hướng vào một mục tiêu chung
là điều tương đối khó khăn. Mỗi bộ phận chức năng và bản thân từng
cá nhân có các mục tiêu và mục đích khác nhau. Nhưng mục đích chung
nhất vẫn là việc tạo ra sản phẩm và sự chuyển giao các sản phẩm,
dịch vụ hay thông tin cho khách hàng. Chương trình 6 Sigma đặt ra
các mục tiêu chung cho quá trình kinh doanh và khách hàng – hai đối
tượng chủ yếu của công ty. Mục tiêu chung cho toàn công ty là làm
việc với kết quả chất lượng 6 Sigma , điều này đồng nghĩa với sự
hoàn hảo. Bảng 1.1 phản ánh kết quả công việc ở mức độ 6 Sigma
Bảng 1.1 – So sánh 6 Sigma với hiệu suất 99%
Mục tiêu đạt được
của bạn là gì |
Đối với khoảng
300.000 lá thư gởi đến |
Với hiệu suất 99%
3000 giao hàng
không đúng |
Với 6 Sigma
1 giao hàng không
đúng |
Bắt đầu từ 500.000
máy tính |
Với hiệu suất 99%
4.100 bị xâm nhập |
Với 6 Sigma
< 2 bị xâm nhập |
c.
Nâng cao giá trị đến khách hàng : khi công ty GE bắt
đầu thực hiện 6 Sigma thì vấn đề cam kết về chất lượng sản phẩm của
công ty chưa được chú trọng. Khi bắt đầu làm 6 Sigma công ty đã có
cam kết chất lượng của mình, ông Jack Welch đã tuyên bố: “Chúng tôi
muốn cung cấp các sản phẩm có chất lượng đặc biệt cho khách hàng và
nay là điều hết sức quan trọng đối với sự thành công của chúng tôi”.
Với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay, việc phân phối các
sản phẩm và dịch vụ “tốt” hay “không có sai sót” sẽ không phải là sự
đảm bảo cho việc chắc chắn thành công. Trọng tâm của 6 Sigma là định
hướng vào khách hàng và các công ty phải lập kế hoạch cụ thể để có
thể thu được lợi nhuận
d.
Gia tăng tỷ lệ các sáng kiến được thực hiện: một ví dụ cụ thể điển
hình như sau: mục tiêu của công ty Motorola là “tăng số cải tiến 100
lần trong 4 năm:. Với tốc độ phát triển công nghệ thông tin tăng gấp
đôi thì yêu cầu của khách hàng cho việc cải tiến sẽ ngày càng nhiều
hơn. Nhà sản xuất nào cải tiến nhanh nhất sẽ là người chiến thắng
trong cuộc cạnh tranh này
e.
Phối hợp chức năng chéo: vào đầu những năm 90 của thế kỷ 20, khái
niệm “tổ chức học hỏi – learning organization” đã ra đời, nay là
moat khái niệm rất hay và đã được nghiên cứu rất công phu nhưng
dường như khó đưa vào thực hiện trong thực tế. 6 Sigma là một cách
tiếp can để có thể gia tăng và thúc nay sự phát triển nhanh chóng,
đồng thời chia sẻ các ý tưởng mới trong toàn bộ công ty
f.
Các chiến lược thay đổi : giới thiệu sản phẩm mới,
thực hiện các dự án kinh doanh mới, tham gia vào các thị trường mới,
tổ chức kinh doanh mới…, nhận thức tốt hơn để thực hiện các điều
chỉnh và sự thay đổi chính cho sự thành công trong kinh doanh trong
thế kỷ 21.
6 Sigma và phương pháp DMAIC (Define -
Measure - Analyse - Improve - Control )
www.tuvaniso.org
Sau
Motorola, GE và rất nhiều công ty đã triễn khai dự án cải tiến 6
Sigma . Rất khó thống kê được số liệu các công ty và đang triển khai
chương trình 6 Sigma trên thế giới. . Một thông tin không chính thức
cho thấy có khoảng gần 800 ncông ty đang tiến hành 6 Sigma cho tới
giữa năm 2001. Tất nhiên không phải tất cả các doanh nghiệp đang
triển khai chương trình cải tiến 6 Sigma ( 3,4 lỗi trên một triệu
đơn vị cơ hội ), nhưng mộ hình cải tiến 6 Sigma đã giúp cho các công
ty phương pháp , cách thức tiếp cận mới, làm cơ sở để hoàn thiện tổ
chức và hoạt động. Thực tế cho thấy các công ty triển khai 6 Sigma
thường không hoàn toàn giống nhau về phạm vi, thời gian, lĩnh vực
chọn cải tiến…Kết quả đạt được cũng khác nhau. Có đơn vị ổn định ở
2,5 – 3,5 Sigma, có nơi tạo ra được đột phá tới 4 – 6 Sigma. Điểm
chung nhất của các công ty áp dụng mô nhình 6 Sigma là tiếp cận và
sử dụng phương pháp luận DMAIC vào mọi hoạt động quản lý và kinh
doanh. DMAIC đã trở thành ngôn ngữ chung của công tác quản lý và
chất lượng. Đối với các nhà quản lý Việt Nam đã quen với nguyên tắc
PDCA nổi tiếng của Deming được thể hiện trong ISO 9000 có thể tìm
thấy ở DMAIC sự tương đồng.
Nội dung phương
pháp DMAIC có thể được mô tả tóm tắt như sau:
Bước 1: Define ( xác định ): là
giai đoạn khởi đầu của quá trình cải tiến. Đây là bước xác định mục
tiêu mà nhà quản lý mong đợi đạt được thông qua dự án cải tiến. Đối
với các công ty, cần phải xác định được 3 yếu tố cơ bản sau:
-
Khách hàng của công ty
là ai và họ cần gì ở chúng ta? Các yêu cầu cơ bản của khách hàng là
gì?
-
Sơ đồ quá trình hoạt
động của chúng ta như thế nào?
-
Chúng ta muốn cải tiến
các chỉ số năng suất, chất lượng thêm bao nhiêu phần trăm, phạm vi
của dự án liên quan đến những bộ phận hay quá trình nào? Các nguồn
lực cần có là gì?
Bước 2: Measure ( Đo lường ):
là giai đoạn đánh giá trên cơ sở lượng hoá năng lực hoạt động của
quá trình . Trên cở và phân tích dữ liệu hoạt động, chúng ta sẽ đánh
giá được năng lực của công ty hoạt động ở mức độ nào của Sigma.
Trong toàn bộ dây chuyền sản xuất, năng lực của từng khâu như thế
nào? Trong quá trình đo lường này chúng ta cần nhận dạng và tính
toán các giá trị trung bình của chỉ tiêu chất lượng và các biến động
có thể tác động vào quá trình hoạt động
Bước 3: Analyze ( Phân tích ):
là bước đánh giá nguyên nhân chủ
yếu tác động vào quá trình , tìm ra các khu vực trọng yếu để cải
tiến. Các biến động đến quá trình cần được phân tích nguyên nhân và
ảnh hưởng của nó đến quá trình . Các giải pháp loại trừ các biến
động chủ yếu cần được xác định
Bước 4: Improve ( Cải tiến ):
là bước thiết kế và triển khai các giải pháp cải tiến nhằm loại trừ
các bất hợp lý, loại trừ các biến động chủ yếu tại các khu vực trọng
yếu ( đã được xác định ở bước 3 ). Trong bước này, nếu cần thiết,
chúng ta phải tiến hành một số kiểm tra thực tế để đánh giá kết quả
cải tiến có đạt được kết quả đã định ( bước 1 )
Bước 5: Control ( Kiểm soát ):
là bước phổ biến, triển khai các cải tiến áp dụng vào quá trình ,
đánh giá kết quả, chuẩn hoá các cải tiến vào các băn bản quy trình
và theo dõi hiệu quả hoạt động.
Các bước DMAIC
triển khai tại công ty tập trung vào ba hoạt động cơ bản sau:
-
Cải tiến quá trình :
là công việc chúng ta muốn cải tiến quá trình sản xuất hay kinh
doanh từ 2, 3 Sigma lên 4 Sigma. Trước tiên chúng ta cần xác định
mức độ nào của Sigma, tỷ lệ PDMO là bao nhiêu. Bằng việc loại trừ
các biến động tác động vào quá trình thông qua việc kiểm soát chặt
chẽ 5 yếu tố 4M ( Man – con người, Machine – máy móc, Materian - vật
liệu, Method – phương pháp ) và 1I ( Information – thông tin ),
chúng ta sẽ dần dần nâng cao được năng lực quá trình , giảm được số
PDMO, tăng được hệ số Sigma
-
Thiết kế lại quá trình
: thông thường việc cải tiến quá trình thường áp dụng trôi chảy đến
một mức độ nào đó, chẳng hạn 4,6 hay 4,7 Sigma thì rất khó cải tiến
hơn nữa. Hay nói cách khác là “quá trình đã đội trần”. Với máy móc
công nghệ hiện có thì chỉ thực hiện được như vậy. Muốn có một sự đột
phá về chất lượng sản phẩm thì phải nâng cấp hệ thống sản xuất của
mình. Công việc này đòi hỏi các kỹ thuật và công cụ thích hợp để đảm
bảo nắm chắc và truyền tải được toàn bộ các yêu cầu của khách hàng
thành các thiết kế sản phẩm và công nghệ tương ứng
-
Quản lý quá trình :
sau khi cải tiến hay thiết kế lại sản xuất thì công việc tiếp theo
của nhà quản lý là phải duy trì hệ thống hoạt động ổn định theo
những điều kiện mới đã được cải tiến hay thiết kế lại. Công việc tập
trung vào việc duy trì trạng thái ổn định của quá trình nằm trong
giới hạn cho phép cũng như thấy các quy luật biến động và phát triển
của hệ thống.
Hệ thống đào tạo nội bộ 6 Sigma
www.tuvaniso.org
Một
trong những đặc điểm quan trọng của 6 Sigma là sáng tạo thiết lập
một cơ chế cơ sở hạ tầng đảm bảo nguồn lực cho các hoạt động cải
tiến. Người ta đã quy hoạch hệ thống nguồn nhân lực trong doanh
nghiệp cho các hoạt động cải tiến thành các nhóm như sau ( lấy ý
tưởng trong các môn võ thuật ):
a.
Nhà vô địch và các nhà
tài trợ: đó là các Giám đốc điều hành các mảng hoạt động đang đặt
trọng tâm cải tiến. Họ phải hiểu biết về 6 Sigma phối hợp các hoạt
động cải tiến trong phạm vi của mình
b.
Chưởng môn Đai Đen (
Master Black Belt – MBB ): là cấp độ cao nhất về tinh thông nghiệp
vụ trong doanh nghiệp. Có nhiệm vụ chỉ đạo, điều hành trực tiếp về
mặt kỹ thuật, đào tạo các Đai đen dưới quyền về việc thực hành cải
tiến
c.
Các nhà Đai đen (
Black Belt – BB ): là những cá nhân chủ chốt thực hiện công việc
dưới sự điều hành của MBB. Họ phải tinh thông nghiệp vụ và nắm được
công việc. Họ phải chiụ trách nhiệm đối với từng quá trình cụ thể và
hướng dẫn Đai xanh hoàn thành các dự án được giao
d.
Nhà Đai xanh ( Green
Belt – GB ): là những chủ nhiệm ( trưởng nhóm ) dự án chịu trách
nhiệm vận hành dự án từ khi bắt đầu đến khi kết thúc công việc
Với mỗi đối
tượng ở trên, yêu cầu đối với công việc khác nhau nên cần có hệ
thống đào tạo riêng cho từng đối tượng. Ví dụ, đối với MBB cần phải
được đào tạo về kỹ năng giao tiếp và giảng dạy. Đối với BB, cần phải
đạo tạo về quản lý cơ sở dữ liệu, máy tính…Đối với GB cần phải được
đào tạo về quản lý dự án, các công cụ quản lý và kiểm soát chất
lượng
Theo tính
toán của Motorola, GE, Johnson&Johnson, để vận hành các dự án cải
tiến cần tối thiểu 1% nhân lực lao động là BB. Thông thường tỷ lệ
giữa MBB và BB là 1:10 và cứ 1000 công nhân thì có 1 MBB. Để quản lý
tốt dự án, cứ 1 BB thực hiện 5 – 7 dự án hàng năm. Về tổ chức công
việc nếu như GB là người trực tiếp làm việc trên “dây chuyền sản
xuất và cung cấp dịch vụ” thì MBB và BB là những người quản lý
chuyến trách chó 6 Sigma.
|